Blog Thừa phát lại - Lần đầu tiên, pháp luật đã quy định
về việc cấp bản sao vi bằng của thừa phát lại, cụ thể tại Điều 42 Nghị định số
08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020:
“1.
Việc cấp bản sao vi bằng do Văn phòng Thừa phát lại đang lưu trữ bản chính vi bằng
đó thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a)
Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc cung cấp hồ sơ vi bằng
phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án liên quan đến việc đã lập vi bằng;
b)
Theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan
đến vi bằng đã được lập.
2.
Người yêu cầu cấp bản sao vi bằng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải trả
chi phí cấp bản sao vi bằng theo mức sau đây: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ
03 trở lên thì mỗi trang là 03 nghìn đồng”.
Về cơ bản, người có quyền yêu cầu cấp
bản sao, mức phí cấp bản sao thực hiện tương tự việc cấp bản sao văn bản công
chứng được quy định tại Điều 65 Luật công chứng năm 2014, khoản 5 Điều 4 Thông
tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016. Chỉ có một điểm khác là các văn phòng thừa
phát lại không bị giới hạn về mức phí tối đa/01 bản sao vi bằng như bên lĩnh vực
công chứng. Điều này là dễ hiểu bởi vi bằng có thể dài hoặc ngắn (đặc biệt có
thể đính kèm nhiều hồ sơ, tài liệu liên quan) nên việc khống chế mức phí tối đa
cho một bản sao y sẽ làm khó các văn phòng thừa phát lại.
Hình ảnh 1 vi bằng của thừa phát lại |
Trước đây, theo quy định tại khoản
4 Nghị định số 61, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 135 thì vi bằng được
lập thành 03 bản chính và thừa phát lại chỉ phát hành một bản chính cho người
yêu cầu. Do đó, nhu cầu cấp bản sao vi bằng là rất lớn bởi các bên tham gia lập
vi bằng đều muốn lưu giữ lại nội dung vi bằng mà mình có tham gia. Việc thiếu
quy định về cấp bản sao vi bằng đã gây khó cho văn phòng thừa phát lại và khách
hàng.
Đến ngày 28/3/2017, Bộ Tư pháp ban hành Công văn số 247/BTTP-TPL về cấp bản sao vi bằng. Theo đó, việc cấp bản sao vi bằng của văn phòng thừa phát lại sẽ tạm thời được thực hiện theo quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Thừa phát lại đang quản lý hồ sơ gốc về vi bằng có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ hồ sơ gốc vi bằng. Do Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 không quy định mức thu phí chứng thực bản sao từ hồ sơ gốc nên các văn phòng thừa phát lại không được thu phí trong hoạt động này.
Đến ngày 28/3/2017, Bộ Tư pháp ban hành Công văn số 247/BTTP-TPL về cấp bản sao vi bằng. Theo đó, việc cấp bản sao vi bằng của văn phòng thừa phát lại sẽ tạm thời được thực hiện theo quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Thừa phát lại đang quản lý hồ sơ gốc về vi bằng có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ hồ sơ gốc vi bằng. Do Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 không quy định mức thu phí chứng thực bản sao từ hồ sơ gốc nên các văn phòng thừa phát lại không được thu phí trong hoạt động này.
Tác giả: Đức Hoài