Hình minh họa
Có người suy nghĩ rằng, nếu hợp
đồng đặt cọc được công chứng thì sẽ ngăn được việc chủ nhà bán căn nhà cho
người khác vì thông tin hợp đồng đặt cọc đã được đưa lên mạng thông tin công
chứng. Đây là cũng là suy nghĩ sai lầm. Đúng là thông tin hợp đồng đặt cọc đó
sẽ được đưa lên mạng thông tin công chứng (đối với các địa phương đã có mạng
thông tin công chứng) nhưng như trên đã nói, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ mà không phải là hợp đồng mua bán nên không ngăn chặn được
chủ nhà bán nhà cho người khác. Một số công chứng viên vẫn tiến hành công chứng
hợp đồng mua bán nhà dù tra được trên mạng thông tin công chứng là chủ nhà đã
nhận cọc của 1 khách hàng khác. Thậm chí là buổi sáng họ nhận cọc của mình,
buổi chiều họ nhận cọc người khác, ngày mai họ nhận cọc của một người khác nữa
thì công chứng viên vẫn có thể chứng nhận hợp đồng. Có điều, nếu chủ nhà lợi
dụng điều này, nhận cọc của nhiều người, rồi không ký hợp đồng mua bán
nhà, không hoàn trả tiền cọc đã nhận,
không đền cọc và có dấu hiệu trốn tránh gặp mặt bên nhận cọc (rõ nhất là hành
vi bỏ trốn khỏi địa phương) thì hành vi này có dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự tùy theo
mục đích, cấu thành hành vi.
Nói như vậy thì việc đặt cọc
mua nhà là quá rủi ro cho bên mua? Không hẳn vậy, nếu nó là rủi ro thì Nhà nước
sẽ không quy định hoạt động này là một biện pháp bảo đảm ở trong luật. Điều
quan trọng là chúng ta phải có phương pháp để hạn chế những rủi ro tiềm tàng.
Sau đây là một số lưu ý để giúp chủ nhà lẫn khách mua không bị vướng khi nhận
cọc/đặt cọc:
1. Đặt cọc phải lập thành văn bản
Lập hợp đồng đặt cọc bằng văn
bản, có người làm chứng (công chứng viên hoặc thừa phát lại) hoặc điểm chỉ hoặc
quay phim, chụp hình, ghi âm quá trình giao dịch. Mục đích là tạo ra chứng cứ
xác thực không thể chối cãi về việc các bên có xác lập hợp đồng đặt cọc.
2. Tài sản đặt cọc là gì?
Đây là điều khoản bắt buộc phải
có trong hợp đồng đặt cọc là cơ sở để một bên yêu cầu phạt cọc khi bên còn lại
vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng đặt cọc.
Ví dụ, Bên A giao
cho Bên B số tiền là 100 triệu đồng tiền đặt cọc. Việc giao nhận số tiền đặt
cọc này được thực hiện một lần ngay sau khi các bên ký hợp đồng đặt cọc này.
Ngoài ra, chủ nhà phải xác nhận
đã nhận tiền cọc bằng Biên bản giao nhận tiền hoặc có thể viết tay dòng chữ đã
nhận đủ số tiền đặt cọc là bao nhiêu ngay bên dưới chữ ký của chủ nhà ở trang
cuối của Hợp đồng. Mục đích là để xác lập chứng cứ giao nhận tiền cọc (nếu có
Thừa phát lại lập vi bằng càng tốt).
3. Hợp đồng đặt cọc phải nêu rõ mục đích đặt cọc để làm gì?
Đây là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp
đồng đặt cọc. Pháp luật quy định là đặt cọc để đảm bảo giao kết hợp đồng hoặc
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng nên phải ghi rõ mục đích đặt cọc là để giao
kết hợp đồng gì hay thực hiện nghĩa vụ hợp đồng gì.
Ví dụ: Mục đích đặt cọc
để các bên giao kết hợp đồng mua bán căn hộ số A-03 Block A, chung cư Mỹ Kim,
đường 19, khu phố 4, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CE
124411, vào sổ cấp GCN số CH 403529 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM cấp
ngày 14/4/2015.
4. Ký công chứng vào thời điểm nào, tại đâu?
Vẫn ngay trong điều khoản mục
đích đặt cọc ở mục 3 nêu trên, các bên phải thỏa thuận rõ là sẽ ký hợp đồng vào
thời điểm nào, tại đâu. Đa phần các hợp đồng đặt cọc đều không thỏa thuận chi
tiết vấn đề này mà chỉ ghi chung chung là trong thời hạn 01 tháng, 01 năm hoặc
30 ngày… Tôi đặc biệt lưu ý, nhấn mạnh đọc giả về vấn đề này. Nếu mình đã có
thiện chí mua bán, chuẩn bị sẵn tài chính, thời gian thì nên cố định với nhau
thời điểm và địa điểm công chứng để tránh trường hợp một trong các bên cố tình
trì hoãn việc công chứng.
Ví dụ: Các bên thỏa
thuận thời gian và địa điểm giao kết hợp đồng mua bán nhà như sau: Từ lúc 09
giờ đến 11 giờ (buổi sáng) ngày 21/4/2019 tại Văn phòng công chứng Việt An,
số 499 Kinh Dương
Vương, phường An Lạc, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Trường hợp một
trong các bên muốn dời lịch ký công chứng thì chỉ được dời lịch 01 lần và thời
gian ký công chứng mới sẽ là 09 giờ đến 11 giờ (buổi sáng) ngày 27/4/2019. Bên dời lịch ký công chứng phải thông
báo bằng văn bản cho Bên còn lại tại địa chỉ liên lạc hoặc địa chỉ email nêu
tại phần đầu của hợp đồng này chậm nhất là 12 giờ trưa ngày 19/4/2019.
Tham
khảo:
Bản án 1: Bản án bên mua nhà nhờ vi bằng thừa phát lại mà thắng kiện hợp đồng cọc;
Bản án 2: Bản án bên mua nhà nhờ vi bằng thừa phát lại mà thắng kiện hợp đồng cọc;
Bản án 1: Bản án bên mua nhà nhờ vi bằng thừa phát lại mà thắng kiện hợp đồng cọc;
Bản án 2: Bản án bên mua nhà nhờ vi bằng thừa phát lại mà thắng kiện hợp đồng cọc;
Nhiều bạn thắc mắc là nếu vì lý
do bất khả kháng mà một trong các bên không tham gia ký công chứng được vào cả
hai ngày nêu trên thì như thế nào? Theo quy định pháp luật, trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa
vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự. Do đó, bạn
sẽ không bị phạt cọc nêu vì sự kiện bất khả kháng mà không tham gia ký công
chứng được. Tuy nhiên, bạn lưu ý là khi xảy ra sự kiện bất khả kháng thì phải
báo cho bên còn lại về việc này. Nếu sự kiện bất khả kháng không còn mà bạn vẫn
không tham gia ký công chứng dù đã có thông báo của bên kia thì bạn sẽ bị phạt
cọc.
5. Ai chịu phí?
Dù những vấn
đề này chưa phát sinh tại thời điểm đặt cọc nhưng đây có thể là vấn đề mà các
bên bất đồng lúc ký hợp đồng mua bán dẫn đề trì hoãn, kéo dài thời gian ký hợp
đồng. Do vậy, tốt nhất là các bên phải thỏa thuận vấn đề ngay từ thời điểm đặt
cọc.
Khi mua bán
nhà thì giữa Bên bán và bên mua phải đóng một số khoản thuế, phí, lệ phí như
sau:
Ví dụ, trong
hợp đồng công chứng, các bên thỏa thuận ghi giá trị mua bán là 1 tỷ đồng. Tài
sản đặt cọc là 100 triệu đồng.
1. Phí công chứng hợp đồng đặt cọc: Theo giá trị tài sản đặt cọc (Thông tư 257/2016/TT-BTC).
Giá trị tài sản đặt cọc là 100 triệu đồng thì phí là 100 nghìn đồng. Do người
yêu cầu công chứng tức là người ký trên trên Phiếu yêu cầu công chứng chi trả.
Tuy nhiên, thông thường, phí này do các bên thỏa thuận với nhau.
2. Thuế thu nhập cá nhân: 2% giá trị mua bán nhà nêu tại Hợp đồng công
chứng tức 20 triệu đồng. Theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân
thì người có thu nhập chịu thuế thì có trách nhiệm đóng thuế nên thuế này là
bên bán có trách nhiệm phải đóng.
3. Lệ phí trước bạ: 0,5% giá trị mua bán nhà nêu tại Hợp đồng công
chứng tức 5 triệu đồng. Theo Điều 3 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP thì phí này do
bên mua chịu trách nhiệm đóng.
4. Phí công chứng hợp đồng mua bán: Mức phí theo giá trị nhà mua bán ghi tại Hợp
đồng đặt cọc (Thông tư 257/2016/TT-BTC). Nếu giá trị nhà là từ trên 100 triệu đồng
đến 01 tỷ đồng thì phí công chứng là 0,1% giá trị nhà mua bán tức 1 triệu đồng.
Phí này do người yêu cầu công chứng tức là người ký trên trên Phiếu yêu cầu
công chứng chi trả. Tuy nhiên, thông thường, phí này do các bên thỏa thuận với
nhau.
5. Lệ phí thẩm định, cấp sổ: Thu theo quy định của từng địa phương (Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định). Thông thường là không quá 500 nghìn. Phí này do bên
mua chi trả.
6. Phí + thù lao… công chứng giấy ủy quyền (nếu có): Giấy ủy quyền này mục đích là ủy quyền cho 1
người thứ ba đi nộp hồ sơ đăng bộ, đóng thuế cho các bên. Phí công chứng giấy
ủy quyền là 20 nghìn nhưng cộng các khoản thù lao khác thì tổng cộng khoảng 150
nghìn đến 300 nghìn tùy mỗi văn phòng công chứng quy định. Phí này do người yêu
cầu công chứng tức là người ký trên trên Phiếu yêu cầu công chứng chi trả. Tuy
nhiên, thông thường, phí này do các bên thỏa thuận với nhau.
7. Tiền công nhờ bên dịch vụ làm hồ sơ đăng bộ: Tiền này phụ thuộc vào việc các bên có nhờ bên
dịch vụ nộp hồ sơ đăng bộ, đóng thuế hay không (giấy ủy quyền ở loại phí thứ 6
nêu trên). Tiền này là tiền công nên pháp luật không quy định là bao nhiêu mà
các bên tự thỏa thuận với bên làm dịch vụ (thông thường dưới 10 triệu đồng).
Tiền này vừa liên quan đến bên bán (bên dịch vụ đi khai thuế và đóng thuế thu
nhập cá nhân) lẫn bên mua (bên dịch vụ đi nộp hồ sơ đăng bộ, đóng phí trước bạ,
nhận sổ…) nên các bên có tự thỏa thuận với nhau.
8. Phí đo vẽ: Phí này chỉ phát sinh khi bán một phần đất, 1
phần nhà. Phí này nộp cho đơn vị đo vẽ. Phí này là không quá 1.500 đồng/m2,
tuy nhiên, do phát sinh các chi phí lặt vặt khác nên dao động khoảng từ 10
nghìn đến 15 nghìn cho 1m2 đo vẽ. Phí này do bên bán chịu vì họ bán
nhà, đất thì phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ để công chứng, đăng bộ (bao
gồm bản vẽ).
Lưu ý chung:
Các loại phí, lệ phí phải đóng cho đơn vị công chứng (thứ tự 1, 4, 6 nêu trên)
thì ngoài khoản phí cố định thu theo quy định thì còn phí tư vấn, soạn thảo, in
ấn thu theo mức quy định, niêm yết của đơn vị công chứng (dao động khoảng 100
nghìn đến 500 nghìn trên 1 hồ sơ).
Trên đây là
một vài lưu ý liên quan đến Hợp đồng đặt cọc, chúc Quý đọc giả giao dịch an
toàn và thuận lợi!