Chức năng của Thừa phát lại (cập nhật)

  3/8/18
Blog Thừa phát lại  - Theo Điều 3 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP thì Thừa phát lại có bốn chức năng như sau:
1. Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự.
2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.
4. Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.

nhiệm vụ thừa phát lại

Thừa phát lại trong một vụ việc thi hành án
- Công việc tống đạt nghĩa là Thừa phát lại hoặc Thư ký nghiệp vụ được Trưởng Văn phòng phân công nhận các văn bản của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự (Cục thi hành án dân sự, Chi cục thi hành án dân sự) để đi giao cho đương sự (thường thì Thư ký nghiệp vụ thực hiện). Nhiều người lầm tưởng tống đạt như là đưa thư nhưng không phải thế bởi thủ tục tống đạt được thực hiện theo thủ tục của pháp luật tố tụng, pháp luật thi hành án dân sự quy định. 
Nói để dễ hiểu, người đưa thư thì pháp luật không quy định về trình độ. Đưa thư mà không gặp được người nhận thì nhét vào hòm thư, giao cho người thân nào đó ở địa chỉ nhận hoặc hoàn lại người gửi. Tống đạt phải do Thừa phát lại hoặc thư ký nghiệp vụ thực hiện (thư ký phải có trình độ từ trung cấp Luật trở lên). Đến tống đạt mà gặp đúng người thì phải lập biên bản tống đạt, đối chiếu giấy tờ tùy thân và ký nhận, ghi rõ họ và tên đàng hoàng. Nếu mà không gặp người cần tống đạt thì tùy từng trường hợp mà có thể niêm yết văn bản tại nhà, tại Ủy ban phường và có sự chứng kiến của chính quyền địa phương hoặc hoàn lại cơ quan Tòa án, Thi hành án. Nếu tống đạt mà bị sai thủ tục thì cả Bản án, Quyết định của Tòa án sẽ bị hủy. Phí tống đạt do Nhà nước chi trả nhưng đối với các văn bản thi hành án theo đơn yêu cầu thì do đương sự chi trả. Theo đánh giá của tác giả thì hoạt động này là 1 trong 2 hoạt động nổi bật của Thừa phát lại hiện tại và trong thời gian sắp tới.
- Lập vi bằng là hoạt động làm chứng. Nói chung, bất kỳ khi nào bạn cần một người làm chứng, bạn đều có thể liên hệ Thừa phát lại để nhờ hỗ trợ, trừ một số trường hợp liên quan đến bí mật đời tư, an ninh quốc phòng... Phí lập vi bằng do Trưởng Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận với khách hàng mà không có biểu phí chung. Văn phòng Thừa phát lại phải niêm yết biểu phí của Văn phòng mình (biểu phí nguyên tắc). Thông thường, Văn phòng Thừa phát lại sẽ báo phí, nếu khách hàng đồng ý mức phí đó thì Văn phòng tiến hành lập vi bằng. Nhiều người hay lầm tưởng hoạt động lập vi bằng tương tự hoạt động công chứng. Nếu bạn cũng vậy, xin vui lòng tham khảo thêm bài viết "Vi bằng khác gì với công chứng?". Theo tác giả, lập vi bằng cùng với tống đạt là hai hoạt động nổi bật và chủ yếu của Thừa phát lại hiện tại và trong thời gian sắp tới.
- Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự nghĩa là Thừa phát lại đi xác minh xem người phải thi hành án có tài sản hoặc có khả năng để thi hành án hay không? Nhiều người nhầm tưởng là hoạt động xác minh tài sản của Thừa phát lại có thể diễn ra bất kỳ khi nào. Nhiều khi Thừa phát lại nhận được yêu cầu đi xác minh tài sản của ông chồng cho bồ nhí, xác minh tài sản quỹ đen, xác minh địa chỉ của con nợ... Đây là những công việc của Thám tử tư.  Xin nhắc lại, hoạt động xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại chỉ diễn ra trong quá trình thi hành án tức đã có Bán án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án và đang có 1 cơ quan thi hành Bản án, quyết định này (cơ quan thi hành án nhà nước hoặc Thừa phát lại). Phí xác minh là theo thỏa thuận và do người yêu cầu Thừa phát lại xác minh trả. Chi phí này thường được tính theo số cơ quan cần đến liên hệ để xác minh. Ví dụ, một ngân hàng cụ thể, một ủy ban nhân dân cụ thể hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cụ thể. Có khi kết quả xác minh không được như kỳ vọng vì đương sự không có tài sản hoặc tài sản đó không thuộc sở hữu của đương sự nhưng khách hàng vẫn phải trả phí xác minh cho Thừa phát lại. 
Một lưu ý nữa là khách hàng cần Thừa phát lại xác minh tài sản gì thì phải cung cấp cho Thừa phát lại đặc điểm của tài sản đó, ví dụ: Xác minh nhà thì phải có địa chỉ nhà; đất thì phải có thửa đất, tờ bản đồ; xe thì phải có biển số xe; tài khoản ngân hàng thì phải có số tài khoản ngân hàng...
Khác với trước đây, Luật thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014 quy định Chấp hành viên có trách nhiệm xác minh điều kiện thi hành án nên số hồ sơ xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại ngày càng ít. Theo đánh giá của tác giả, trừ khi Luật thi hành án dân sự có sửa đổi (chu kỳ từ 6-10 năm một lần) thì mảng công việc này của Thừa phát lại sẽ ngày càng thu hẹp và không đáng kể.
- Trực tiếp tổ chức thi hành án là việc Thừa phát lại đóng vai trò như Chấp hành viên để thi hành các Bản án, quyết định về dân sự. Phí thi hành án do bên được thi hành án (khách hàng của Thừa phát lại) chi trả theo mức phí Nhà nước quy định. Tuy nhiên, Thừa phát lại được thỏa thuận với khách hàng các khoản phí khác bổ sung (ví dụ như phí đi lại, xác minh...) nên thường phí thi hành án của Thừa phát lại cao hơn mức chung 3% trên giá trị tài sản thi hành án được mà Nhà nước quy định. Hiện tại, Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP không cho phép Thừa phát lại được quyền tự mình quyết định việc cưỡng chế có huy động lực lượng. Đây là một sự thất thế rất lớn của Thừa phát lại so với Chấp hành viên. Chưa hết, Dự thảo về Nghị định mới về Thừa phát lại đang có xu hướng bó hẹp các quyền của Thừa phát lại trong hoạt động thi hành án. Do đó, tác giả đánh giá, chức năng này cũng tương tự chức năng xác minh điều kiện thi hành án là sẽ tạm dẫm chân tại chỗ  nếu không muốn nói là thụt lùi một thời gian khá dài trước khi có sự thay đổi mạnh mẽ của các nhà làm Luật.
Tác giả: Đức Hoài

logoblog

Bài viết liên quan

Nhận xét bài viết