Khái niệm thừa phát lại
Thuật ngữ “thừa phát lại” là một thuật ngữ có gốc
Hán - Việt. “Thừa” có nghĩa là “thừa lệnh, tuân theo lệnh của cấp trên”;
“phát” có nghĩa là “phát ra, gửi đi hoặc giao cho ai vật gì”;
“lại” nghĩa là “công lại”. Theo “Hán – Việt từ
điển” của Đào Duy Anh thì thừa phát lại là “người thuộc lại của Tòa án sơ cấp hay Tòa án địa phương, giữ việc phát
tống các văn thư, chấp hành điều phán quyết của Tòa án, hay là thu một sản vật”[1].
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì thừa phát lại là “Viên chức chuyên việc chuyển đạt mệnh lệnh của toà trong việc thi hành
các bản án”[2].
Từ điển Tiếng Việt thì định nghĩa thừa phát lại là “Trưởng toà, người có tư cách chuyển đạt, thi hành các án toà, lập vi bằng
những vụ phạm phép tại trận”[3].
Dưới góc độ luật học, thừa
phát lại được định nghĩa là “Viên chức
chuyên việc tống đạt giấy tờ và thi hành phán quyết của Toà án hay thu hồi một
sản vật”[4].
Tuy có cách diễn đạt
khác nhau nhưng các tài liệu nêu trên đều định nghĩa thừa phát lại là người
không phải là “công lại”, không hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước nhưng lại
thực hiện một số công việc mang tính chất quyền lực nhà nước. Đây được xem là một
chức danh phụ tá pháp lý cho Toà án.
Dưới góc độ quy định của
pháp luật, khoản 1 Điều 2 Nghị định số
61 quy định: “Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về
thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo
quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan”. Theo quy định này, chức
danh thừa phát lại mang hai đặc trưng: Thứ nhất, đây là người được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm theo trình tự, thủ tục nhất định khi đáp ứng tiêu
chuẩn quy định; thứ hai, thừa phát lại là người thực hiện các công việc mang
tính quyền lực Nhà nước gồm thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng
và các công việc khác[5].
Thừa phát lại đang tư vấn cho khách hàng (Nguồn: Báo Vĩnh Phúc) |
Khái niệm vi bằng
Đây là một thuật ngữ được
sử dụng từ thời điểm chế định thừa phát lại mới du nhập vào nước ta thời Pháp
thuộc. Đến khi chế định thừa phát lại được áp dụng trở lại ở nước ta, thuật ngữ
này vẫn được tiếp tục sử dụng. Theo Từ điển Tiếng Việt thì vi bằng có nghĩa động
từ là “làm bằng, dùng làm chứng cứ”,
nghĩa danh từ là “Biên bản, tờ giấy ghi
qua một việc vừa xảy ra với tất cả chi tiết, có chữ ký tên của những người chứng
và nhà đương cuộc”[6].
Từ điển Hán – Việt hiện đại cũng có quan điểm tương tự khi định nghĩa vi bằng
là “dùng làm bằng chứng”[7].
Căn cứ vào Điều 2 Nghị
định số 61, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 135 thì “vi bằng là văn bản do thừa phát lại lập, ghi
nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ
pháp lý khác”. Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 61 cũng quy định “vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi
mà thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực”.
Từ phân tích trên, hoạt
động lập vi bằng của thừa phát lại là hoạt động của tổ chức có tính chất công nhằm
ghi nhận, chứng kiến các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của khách hàng theo
trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
Một bản vi bằng (Nguồn: Thừa phát lại Thủ Đức) |
[1] Đào Duy Anh (1975), Hán – Việt
từ điển, Nxb Trường Thi in lần ba, Sài Gòn, tr.467.
[2] Nguyễn Như Ý (chủ
biên), (2013), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb
Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.1554.
[3] Viện Ngôn Ngữ (2012), Từ điển
Tiếng Việt, Nxb Hồng Đức, tr.977-978.
[4] Viện khoa học pháp lý (2006), Từ
điển Luật học, Nxb Từ điển Bách Khoa & Nxb Tư pháp, tr.756.
[5] Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/07/2009 của
Chính phủ.
[6] Viện Ngôn Ngữ (2007), Từ điển
Tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách Khoa, tr.1149.
[7] Trần Thị Thanh Liêm (2007), Từ
điển Hán - Việt hiện đại, Nxb Khoa học xã hội, tr.782.